Theo đó, quy định chính sách và giải pháp thực hiện Quy hoạch như sau:
1. Thu hút nguồn vốn cho phát triển hạ tầng
- Tập trung, bố trí đủ nguồn vốn cho công tác quy hoạch để đảm bảo tiến độ thực hiện quy hoạch; xây dựng cơ chế thu hút, tiếp nhận nguồn lực cho công tác lập quy hoạch từ các tổ chức, cá nhân tài trợ cho công tác lập quy hoạch để giảm bớt áp lực ngân sách.
- Cân đối ngân sách, bố trí đủ nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng hàng hải công cộng (hệ thống luồng hàng hải, các công trình đèn biển, khu neo đậu tránh, trú bão cho tàu thuyền, kết cấu hạ tầng phục vụ công tác bảo đảm an toàn hàng hải, quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải, tìm kiếm cứu nạn, các công trình phụ trợ) theo lộ trình quy hoạch phát triển cảng biển được phê duyệt, tạo sức lan tỏa và thu hút đầu tư cảng biển và các hạ tầng liên quan tại khu vực. Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương để bố trí nguồn lực thực hiện khả thi, hiệu quả các mục tiêu của quy hoạch.
- Huy động đa dạng các nguồn lực từ ngân sách và ngoài ngân sách, nguồn lực trong nước và ngoài nước để thực hiện công tác quy hoạch và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển theo quy hoạch. Thể chế hóa các giải pháp huy động, sử dụng nguồn lực để đảm bảo triển khai hiệu quả, khả thi.
- Tiếp tục tăng cường các mối quan hệ với các tổ chức liên quan thuộc các đối tác chiến lược của Việt Nam như Nhật Bản, Hàn Quốc và các quốc gia khác, các tổ chức quốc tế như Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và các tổ chức khác để thu hút vốn đầu tư hạ tầng cảng biển, kết cấu hạ tầng giao thông kết nối với các cảng biển.
- Rà soát việc quản lý, sử dụng nguồn thu phí cho thuê kết cấu hạ tầng hàng hải, đề xuất cụ thể cơ chế sử dụng từ nguồn thu này đáp ứng cho các dự án cấp thiết lĩnh vực hàng hải.
- Nghiên cứu áp dụng ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư sử dụng mặt nước, khu vực biển (quy định tại Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020) để tăng cường thu hút nhà đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng hàng hải.
2. Phát triển nguồn nhân lực
- Có chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao hoạt động trong lĩnh vực hàng hải, đặc biệt trong công tác quản lý, khai thác hạ tầng cảng biển. Tăng cường hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác, các tổ chức quốc tế trong phát triển nguồn nhân lực hàng hải.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý hàng hải đảm bảo tính kế thừa, liên tục và chất lượng. Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp theo yêu cầu vị trí việc làm của công chức, viên chức. Tạo điều kiện công chức, viên chức tham dự các khóa đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến tại các quốc gia có nền kinh tế hàng hải phát triển cao và khuyến khích nghiên cứu đề tài khoa học phục vụ công tác quản lý chuyên ngành về hàng hải.
3. Phát triển khoa học và công nghệ
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật hiện đại, công nghệ số và chuyển đổi số trong phát triển ngành hàng hải trong đó có xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống cảng biển phù hợp với xu hướng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Ưu tiên đầu tư, phát triển, sử dụng hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin cơ chế một cửa quốc gia. Thực hiện khai báo thủ tục tàu biển qua cổng thông tin điện tử; mở rộng cơ chế Hải quan một cửa quốc gia tại các khu vực cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Đà Nẵng, Hải Phòng và Quảng Ninh và các cảng biển khác.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đầu tư, khai thác dự án gắn với ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại cho quản lý, phát triển hàng hải, trong đó có dự án thiết lập đài vệ tinh Cospas - Sarsat thế hệ mới MEOLUT nhằm đáp ứng xu hướng công nghệ và lộ trình phát triển của tổ chức Cospas - Sarsat và duy trì, nâng cao chất lượng dịch vụ trực canh cấp cứu Cospas - Sarat; khai thác hiệu quả hệ thống nhận dạng và truy tìm theo tầm xa (LRIT); quản lý các tàu biển bằng Hệ thống quản lý hành hải tàu biển (VTS); hệ thống nhận dạng tự động (AIS) nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, giám sát vị trí các tàu biển treo cờ quốc gia, phục vụ công tác quản lý chuyên ngành hàng hải, tìm kiếm cứu nạn, quốc phòng - an ninh và phát triển kinh tế biển.
- Tăng cường hợp tác với các quốc gia phát triển để học hỏi kinh nghiệm, chuyển giao khoa học công nghệ phát triển giao thông hàng hải trình độ tiên tiến, hiệu quả, an toàn, có tiêu chuẩn phù hợp với khu vực và thế giới.
4. Bảo đảm an sinh xã hội
Tiếp tục phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền trong đầu tư phát triển cảng biển, kết cấu hạ tầng hàng hải và đầu tư các kết cấu hạ tầng, các công trình dân sinh (tuyến đường dân sinh, các tuyến đê biển, các công trình phòng chống sạt lở bờ biển; các bến cảng cá, cảng khách địa phương) phục vụ nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội, bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa du lịch và môi trường.
5. Bảo vệ môi trường
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, bảo vệ môi trường trong xây dựng, quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải, trong đó tập trung phát triển theo lộ trình hệ thống cảng biển đáp ứng các tiêu chí cảng xanh; nghiên cứu, phát triển đội tàu biển, tàu ven biển hiện đại và thân thiện môi trường, phù hợp với kế hoạch thực hiện cam kết của Việt Nam về chống biến đổi khí hậu toàn cầu.
- Tăng cường hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác, các tổ chức quốc tế trong công tác nghiên cứu, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Các bộ, cơ quan theo thẩm quyền phối hợp chặt chẽ với các địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng; quy hoạch địa điểm đổ, chứa vật chất nạo vét, đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường.
6. Bảo đảm nguồn lực tài chính
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách tài chính phù hợp để đáp ứng đủ nhu cầu về vốn đầu tư phát triển hệ thống cảng biển theo quy hoạch. Thường xuyên rà soát, đánh giá thực tế nhu cầu phát triển hạ tầng từng khu vực để đề xuất danh mục ưu tiên đầu tư hợp lý, đảm bảo đầu tư tập trung, có trọng điểm vừa phù hợp với khả năng bố trí nguồn lực vừa tạo sức lan tỏa lớn.
- Bộ Giao thông vận tải với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp chặt chẽ trong việc nghiên cứu, báo cáo cấp thẩm quyền xem xét việc bố trí, sử dụng ngân sách hằng năm bảo đảm thực hiện các nội dung theo quy hoạch.
- Thường xuyên tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư để cung cấp thông tin quy hoạch, các chính sách đầu tư của từng vùng, từng địa phương nhằm kêu gọi thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách đáp ứng đủ nhu cầu vốn đầu tư phát triển cảng biển theo quy hoạch được duyệt
7. Bảo đảm quốc phòng - an ninh
- Phát triển các bến cảng tại các huyện đảo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng - an ninh và chủ quyền biển đảo.
- Các bộ, ngành, địa phương theo thẩm quyền tăng cường chủ động phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ chủ quyền, thực hiện quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia về biển, đảo, đảm bảo an ninh, trật tự trong quá trình thực hiện Quy hoạch.
- Triển khai kịp thời, hiệu quả các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng hàng hải gắn với quốc phòng - an ninh và chủ quyền biển đảo bao gồm xây dựng đèn biển, đóng tàu tìm kiếm cứu nạn và các tàu tiếp tế (kiểm tra trên biển và khu vực Trường Sa và các đảo xa bờ khu vực phía Nam, phía Bắc) nhằm tăng cường khả năng phối hợp tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ môi trường biển, góp phần khẳng định chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển đảo.
8. Cơ chế, chính sách đột phá trong huy động nguồn lực tổ chức thực hiện các quy hoạch
Nghiên cứu cơ chế, chính sách huy động nguồn lực để triển khai lập quy hoạch kỹ thuật, chuyên ngành hàng hải; sử dụng nguồn thu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng đầu tư từ nguồn ngân sách để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng; miễn, giảm tiền sử dụng khu vực biển để đầu tư phát triển cảng biển và các cơ chế, chính sách đáp ứng yêu cầu huy động nguồn lực thực hiện quy hoạch.
Toàn văn Quyết định tại đây