Tàu hàng cỡ lớn cập cảng Hải Phòng - Ảnh: Thái Bình
Riêng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 6/2021 ước tính đạt 26,5 tỷ USD, tăng 1,2% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 7,58 tỷ USD, tăng 5,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 18,92 tỷ USD, giảm 0,3%. So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng Sáu tăng 17,3%, trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 14,2%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) tăng 18,6%.
Trong quý II/2021, kim ngạch xuất khẩu đạt 79,23 tỷ USD, tăng 33,5% so với cùng kỳ năm trước và tăng 1,1% so với quý I năm nay. Trong quý II có 12 mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 75,3% tổng kim ngạch xuất khẩu, trong đó mặt hàng điện tử máy tính và linh kiện dẫn đầu với 11,8 tỷ USD, chiếm 14,9% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 14% so với cùng kỳ năm trước; điện thoại và linh kiện đạt 10,7 tỷ USD, tăng 17,9%; hàng dệt may đạt 8 tỷ USD, tăng 30,6%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 7,9 tỷ USD, tăng 50%; giày, dép đạt 5,6 tỷ USD, tăng 41,6%.
Tính chung 6 tháng đầu năm 2021, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước tính đạt 157,63 tỷ USD, tăng 28,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 40,89 tỷ USD, tăng 16,8%, chiếm 25,9% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 116,74 tỷ USD, tăng 33%, chiếm 74,1%.
Trong 6 tháng đầu năm 2021 có 25 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 88,9% tổng kim ngạch xuất khẩu (5 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 58%), trong đó điện thoại và linh kiện có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, đạt 25,1 tỷ USD, chiếm 15,9% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 14,2% so với cùng kỳ năm trước; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 23,7 tỷ USD, tăng 22,1%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 17 tỷ USD, tăng 63,4%; hàng dệt may đạt 15,2 tỷ USD, tăng 14,9%; giày dép đạt 10,4 tỷ USD, tăng 27,8%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 8,1 tỷ USD, tăng 61,1%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 5,4 tỷ USD, tăng 42,8%. Nhìn chung, tỷ trọng xuất khẩu của một số mặt hàng chủ lực vẫn thuộc về khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong đó: Điện thoại và linh kiện chiếm 99,2%; điện tử, máy tính và linh kiện chiếm 98,1%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng chiếm 92,6%; giày dép chiếm 82,4%; hàng dệt may 63,5%. Kim ngạch xuất khẩu 6 tháng một số mặt hàng nông, thủy sản tăng so với cùng kỳ năm trước: Thủy sản đạt 4,1 tỷ USD, tăng 12,5%; rau quả đạt 2,1 tỷ USD, tăng 17,7%; hạt điều đạt 1,7 tỷ USD, tăng 11,1% (lượng tăng 22,2%); cao su đạt 1,1 tỷ USD, tăng 80% (lượng tăng 41,3%); sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 614 triệu USD, tăng 30,5% (lượng tăng 16,3%); hạt tiêu đạt 499 triệu USD, tăng 40,5% (mặc dù lượng giảm 6,7% nhưng giá trị xuất khẩu vẫn tăng do giá xuất khẩu tăng); chè đạt 95 triệu USD, tăng 4,5% (lượng tăng 0,1%). Riêng mặt hàng gạo đạt 1,6 tỷ USD, giảm 4,7% (lượng giảm 14,8%); cà phê đạt 1,5 tỷ USD, giảm 4,5% (lượng giảm 12,3%).
Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu 6 tháng, nhóm hàng công nghiêp̣ nặng và khoáng sản ước tính đaṭ 84 tỷ USD, tăng 29,3% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 53,3% tổng kim ngac̣ h hàng hóa xuất khẩu (tăng 0,4 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước). Nhóm hàng công nghiêp̣ nhe ̣và tiểu thủ công nghiêp̣ ước tính đaṭ 58 tỷ USD, tăng 31,2% và chiếm 36,8% (tăng 0,8 điểm phần trăm). Nhóm hàng nông, lâm sản đaṭ 11,58 tỷ USD, tăng 15,8% và chiếm 7,3% (giảm 0,8 điểm phần trăm). Nhóm hàng thủy sản đạt 4,05 tỷUSD, tăng 12,4% và chiếm 2,6% (giảm 0,4 điểm phần trăm).
Về thị trường xuất khẩu hàng hóa 6 tháng đầu năm 2021, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 44,9 tỷ USD, tăng 42,6% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến là Trung Quốc đạt 24,4 tỷ USD, tăng 24%. Thị trường EU đạt 19,3 tỷ USD, tăng 17,4%. Thị trường ASEAN đạt 13,8 tỷ USD, tăng 26%. Hàn Quốc đạt 10,5 tỷ USD, tăng 14,7%. Nhật Bản đạt 9,9 tỷ USD, tăng 6,9%.